Hợp đồng thông minh chuỗi chéo là gì?
Hợp đồng thông minh chuỗi chéo là các ứng dụng phi tập trung bao gồm nhiều hợp đồng thông minh khác nhau được triển khai trên nhiều mạng blockchain khác nhau và chúng tương tác qua lại để tạo ra một ứng dụng thống nhất duy nhất. Mô hình mới này là một bước quan trọng trong sự phát triển của hệ sinh thái đa chuỗi và tiềm năng tạo ra các trường hợp sử dụng mới cho hợp đồng thông minh nhằm tận dụng các lợi ích độc đáo của blockchain, sidechain và mạng layer-2.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu sự trỗi dậy của hệ sinh thái đa chuỗi, những lợi ích và thách thức đang gặp phải của hợp đồng thông minh đa chuỗi, và giải thích cách hợp đồng thông minh chuỗi chéo thay đổi cách các ứng dụng phi tập trung được tạo ra. Sau đó, chúng ta cùng xem các trường hợp sử dụng sáng tạo mới được mở khóa nhờ chuỗi chéo và sơ lược cách Giao thức Tương tác chuỗi chéo (CCIP) giúp tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi bằng cách cho phép giao tiếp chuỗi chéo an toàn giữa các blockchain.
Sự trỗi dậy của hệ sinh thái đa chuỗi
Trước đây, việc áp dụng các hợp đồng thông minh chủ yếu diễn ra trên mạng Ethereum do nó là mạng blockchain đầu tiên hỗ trợ lập trình đầy đủ các hợp đồng thông minh. Bên cạnh lợi thế người đi đầu, các yếu tố bổ sung cũng đã góp phần vào việc sử dụng Ethereum, chẳng hạn như hiệu ứng mạng ngày càng tăng, kiến trúc phi tập trung, được thời gian kiểm chứng và một cộng đồng các nhà phát triển Solidity khổng lồ. Tuy nhiên, nhu cầu về hợp đồng thông minh Ethereum ngày càng tăng đã dẫn đến việc tăng phí giao dịch theo thời gian, nhu cầu về không gian khối của Ethereum (tài nguyên máy tính) vượt quá nguồn cung. Trong khi mạng Ethereum là một trong những mạng an toàn nhất để thực hiện hợp đồng thông minh, nhiều người dùng cuối đã tìm kiếm các giải pháp thay thế có chi phí thấp hơn.
Việc áp dụng hợp đồng thông minh trên các blockchain layer-1, sidechain và layer-2 rollups đã nhanh chóng tăng lên trong năm qua để đáp ứng nhu cầu của người dùng và nhà phát triển. Không chỉ là lý thuyết, giờ đây, hệ sinh thái đa chuỗi đã trở thành thực tế rõ ràng, được chứng minh qua Tổng giá trị được khóa (TVL) của hệ sinh thái DeFi trên nhiều môi trường nhiều chuỗi khác nhau. Các chỉ số khác như địa chỉ hoạt động hàng ngày, số lượng giao dịch và mức tiêu thụ băng thông mạng, cũng cho thấy rõ sự phát triển của hệ sinh thái đa chuỗi.
Sự sẵn có của các môi trường mới trên chuỗi đã làm tăng tổng thông lượng toàn bộ nền kinh tế của hợp đồng thông minh, dẫn đến nhiều người dùng hơn có thể giao dịch với chi phí thấp hơn. Hơn nữa, mỗi blockchain, sidechain và layer-2 cung cấp cách tiếp cận về khả năng mở rộng, phi tập trung, thiết kế cơ chế, đồng thuận, thực thi, tính khả dụng của dữ liệu, quyền riêng tư,.... Trong hệ sinh thái đa chuỗi, tất cả các phương pháp tiếp cận khác nhau này có thể được thực hiện và thử nghiệm song song để thúc đẩy sự phát triển của hệ sinh thái.
Cộng đồng Ethereum đã chấp nhận phương pháp đa chuỗi, bằng chứng là lộ trình áp dụng rollup-centric để mở rộng quy mô thông lượng của hệ sinh thái Ethereum thông qua việc triển khai các giải pháp mở rộng layer-2 khác nhau. Mạng layer-2 tăng lưu lượng giao dịch của các hợp đồng thông minh trên Ethereum, dẫn đến phí thấp hơn cho mỗi giao dịch trong khi vẫn giữ được tính bảo mật của mạng Ethereum. Điều này đạt được bằng cách xác minh các tính toán ngoài chuỗi trên blockchain cơ sở Ethereum bằng cách sử dụng bằng chứng gian lận hoặc bằng chứng hợp lệ và trong tương lai, cũng tận dụng sharding dữ liệu để mở rộng dung lượng cho rollup calldata.
Để tận dụng lợi thế của hệ sinh thái đa chuỗi, nhiều nhà phát triển hiện đang ngày càng triển khai mã cơ sở hợp đồng thông minh của họ hiện có lên nhiều mạng thay vì chỉ trên một blockchain. Bằng cách phát triển các hợp đồng thông minh đa chuỗi, các dự án vừa có thể mở rộng người dùng của họ vừa có thể thử nghiệm các tính năng mới trên các mạng chi phí thấp hơn. Phương pháp tiếp cận đa chuỗi ngày càng trở nên phổ biến trên nhiều ngành DeFi: ví dụ: SushiSwap DEX được triển khai trên 15 chuỗi, công cụ tổng hợp lợi nhuận Beefy Finance trên 12 chuỗi và thị trường tiền Aave trên 3 chuỗi.
Hạn chế của hợp đồng thông minh đa chuỗi
Trong khi hệ sinh thái đa chuỗi cung cấp nhiều lợi ích cho cả người dùng và nhà phát triển, việc triển khai cùng bộ code hợp đồng thông minh trên nhiều chuỗi dẫn đến một số thách thức và đánh đổi riêng.
Thứ nhất, mỗi lần triển khai mới hợp đồng thông minh đa chuỗi trên một mạng blockchain khác sẽ tạo ra một bản sao hoàn toàn mới của ứng dụng, có nghĩa là nó không còn là một ứng dụng hợp nhất duy nhất. Thay vào đó, mỗi hợp đồng quản lý trạng thái nội bộ của riêng nó (ví dụ: theo dõi số dư tài khoản), với khả năng tương tác hạn chế hoặc hoàn toàn không có giữa các lần triển khai trên các môi trường blockchain khác nhau. Mặc dù người dùng có thể truy cập bản sao của ứng dụng trên mạng ưa thích của họ, nhưng trải nghiệm người dùng sẽ không nhất thiết phải giống nhau từ chuỗi này sang chuỗi khác.
Vấn đề này thấy rõ ràng nhất ở các sàn giao dịch phi tập trung, đặc biệt là các Nhà tạo thị trường tự động (AMM). Vì tài sản của người dùng chỉ có thể tồn tại trên một blockchain tại 1 thời điểm bất kỳ, nên thanh khoản trong toàn bộ ứng dụng trở nên phân mảnh trên các môi trường chuỗi khác nhau. Kết quả là làm giảm tính thanh khoản trong mỗi lần triển khai riêng lẻ, dẫn đến trượt giá cao hơn cho người dùng và giảm phí giao dịch. Hơn nữa, mỗi lần triển khai AMM trên một blockchain khác đều bắt đầu từ đầu với tính thanh khoản bằng không, dẫn đến việc pha loãng token gốc của giao thức nếu có áp dụng các chương trình đào thanh khoản để thu hút thanh khoản bước đầu.
Bất kỳ ứng dụng nào yêu cầu trạng thái của ứng dụng từ một nguồn sự thật chung, chẳng hạn như hệ thống tên miền trên chuỗi với cơ quan đăng ký trung tâm, đều khó triển khai theo cách đa chuỗi. Nếu nhiều lượt đăng ký được triển khai trên nhiều blockchain, thì cùng một tên có thể được đăng ký nhiều lần trên các chuỗi khác nhau với các chủ sở hữu khác nhau, dẫn đến xung đột. Do đó, các ứng dụng yêu cầu trạng thái nhất quán toàn cục thường được triển khai cho chỉ một mạng blockchain.
Ngoài những thách thức ở cấp độ ứng dụng, hệ sinh thái đa chuỗi cũng tăng ma sát cho người dùng cuối, yêu cầu họ phải học cách tương tác với số lượng mạng ngày càng tăng. Do các tài sản được lưu giữ trên một blockchain cụ thể chỉ có thể được sử dụng trong các dApp có nguồn gốc từ blockchain đó, nên người dùng bắt buộc phải bắc cầu thủ công rồi gửi token của họ qua các blockchain khác nếu họ muốn sử dụng dApp trong các môi trường trên chuỗi khác. Điều này không chỉ liên quan đến việc cấu hình lại ví của họ, tìm hiểu các giao diện mới và quản lý token của blockchain để thanh toán phí gas, mà còn có thể yêu cầu về bảo mật, vì nhiều cầu chuỗi chéo token truyền thống có giới hạn bảo mật.
Cuối cùng, hạn chế cơ bản của các hợp đồng thông minh đa chuỗi là sự hạn chế hoặc thiếu khả năng tương tác giữa các blockchain, sidechain và mạng layer-2 khác nhau. Trong khi các cầu nối hiện đã có để hỗ trợ các ứng dụng đa chuỗi, khả năng truyền dữ liệu an toàn giữa các blockchain mở ra một mô hình thiết kế hoàn toàn mới về cách thiết kế các hợp đồng thông minh.
Giới thiệu hợp đồng thông minh chuỗi chéo
An toàn trong giao tiếp chuỗi chéo—truyền bất kỳ dữ liệu, token và lệnh giao dịch giữa các môi trường trên chuỗi—cho phép tạo ra các hợp đồng thông minh chuỗi chéo. Hợp đồng thông minh chuỗi chéo là các ứng dụng phi tập trung bao gồm các hợp đồng thông minh riêng biệt trên các mạng blockchain khác nhau kết hợp với nhau để tạo ra một ứng dụng thống nhất duy nhất.
Mặc dù có thể tiếp cận điều này theo nhiều cách khác nhau, nhưng ở cấp độ cơ bản, mô hình hợp đồng thông minh chuỗi chéo cho phép các nhà phát triển chia các ứng dụng của họ thành các thành phần module. Về bản chất, các hợp đồng thông minh khác nhau trên các chuỗi khác nhau thực hiện các tác vụ khác nhau nhưng tất cả vẫn đồng bộ cho 1 tác vụ duy nhất. Điều này cho phép các nhà phát triển tận dụng các mạng blockchain khác nhau dựa trên những lợi ích độc đáo của chúng. Ví dụ: Họ có thể tạo ra một ứng dụng phi tập trung sử dụng một blockchain có khả năng chống kiểm duyệt cao để theo dõi quyền sở hữu tài sản, một blockchain thông lượng cao để giao dịch với độ trễ thấp, một blockchain bảo vệ quyền riêng tư cho danh tính người dùng và một blockchain lưu trữ phi tập trung để lưu trữ siêu dữ liệu.
Hơn nữa, mô hình thiết kế của hợp đồng thông minh chuỗi chéo có thể được sử dụng để tương tác liền mạch của cùng một mã hợp đồng thông minh trên nhiều mạng blockchain. Điều này giúp chuẩn hóa trải nghiệm người dùng trên các môi trường chuỗi khác nhau cho các ứng dụng đa chuỗi hiện có. Do đó, các hợp đồng thông minh chuỗi chéo giúp giải quyết nhiều hạn chế của các hợp đồng thông minh đa chuỗi hiện có và tạo ra các trường hợp sử dụng hoàn toàn mới. Để giới thiệu tiềm năng vô hạn của các hợp đồng thông minh chuỗi chéo, đây là một số ví dụ.
Sàn giao dịch chuỗi chéo
Một sàn giao dịch phi tập trung chuỗi chéo (DEX) có thể cho người dùng khả năng thực hiện giao dịch lấy nguồn thanh khoản từ các pool trên các mạng blockchain khác nhau để giảm thiểu phân mảnh thanh khoản khi triển khai DEX đa chuỗi. Ví dụ: trong quá trình giao dịch, các token đầu vào của người dùng có thể được chia nhỏ và kết nối với các blockchain khác nhau để đạt được mức giá tốt nhất, với các token đầu ra, kết quả được nối trở lại trên blockchain gốc và vào ví của người dùng. Do đó, quyền truy cập vào các thanh khoản trên tất cả các mạng blockchain và sẽ được tăng cường đáng kể, mang lại cho người dùng mức trượt giá thấp hơn trong các giao dịch của họ và các nhà cung cấp thanh khoản trên mỗi chuỗi được nhận mức phí cao hơn.
Hơn nữa, các DEX chuỗi chéo cũng có thể được thiết kế để cho phép người dùng giao dịch các token gốc từ một blockchain để lấy các token gốc trên một blockchain khác — chẳng hạn như người dùng có thể giao dịch ETH trên blockchain Ethereum để lấy BTC trên blockchain Bitcoin. Điều này sẽ cho phép người dùng tiếp cận với các tài sản gốc trên các nền tảng blockchain khác nhau mà không cần dùng các wrapped tokens hoặc trao đổi trên sàn tập trung.
Tổng hợp lợi nhuận chuỗi chéo
Một công cụ tổng hợp lợi nhuận chuỗi chéo có thể cho người dùng ký gửi tiền vào các giao thức DeFi khác nhau trong hệ sinh thái đa chuỗi. Bằng cách tăng phạm vi của các nguồn tạo ra lợi nhuận tiềm năng, người dùng có thể tạo ra lợi nhuận cao hơn mà không cần phải bắc cầu chuyển token qua các chuỗi 1 cách thủ công và săn đuổi lợi suất cao nhất. Điều này sẽ làm giảm xung đột tổng hợp lợi nhuận đa chuỗi vì người dùng sẽ không cần phải chuyển đổi môi trường theo cách thủ công. Thay vào đó, toàn bộ quy trình đã được đơn giản hoá.
Thiết kế này cũng có tác dụng phụ làm tăng tính thanh khoản trên toàn hệ sinh thái đa chuỗi bằng cách giúp tăng Tổng giá trị được khóa của các ứng dụng DeFi trong môi trường chuỗi mới và sắp ra mắt.
Cho vay chuỗi chéo
Các thị trường tiền tệ chuỗi chéo có thể thúc đẩy các khoản vay liên chuỗi, cho phép người dùng gửi tài sản thế chấp (ví dụ: ETH) vào thị trường trên một blockchain và sau đó vay các token (ví dụ: USDC) trên một blockchain khác. Điều này sẽ cho phép người dùng giữ tài sản thế chấp của họ trên blockchain bảo mật cao trong khi mượn token trên blockchain có thông lượng cao hơn để triển khai vào các ứng dụng trong môi trường chuỗi đó.
Một thị trường tiền tệ chuỗi chéo cho phép người dùng vay các token từ một blockchain có lãi suất thấp hơn, với các khoản tiền đã vay sau đó bắc cầu trở lại chuỗi nơi khoản vay được mở. Điều này có thể giúp tăng lợi nhuận trên các blockchain, dẫn đến chi phí thấp hơn cho người vay khi triển khai thị trường tiền tệ có tính thanh khoản thấp hơn với lãi suất vay cao hơn.
DAOs chuỗi chéo
Các tổ chức tự trị phi tập trung (DAO) có thể tận dụng khả năng tương tác chuỗi chéo để cho phép bỏ phiếu ngay trên chuỗi từ một hoặc nhiều mạng blockchain thông lượng cao hơn, với kết quả sau đó được chuyển tiếp trở lại mạng blockchain chi phí cao hơn, nơi tồn tại các hợp đồng quản trị cốt lõi của giao thức. Điều này sẽ khuyến khích sự tham gia nhiều hơn bằng cách giảm chi phí giao dịch cho những người tham gia DAO trong khi vẫn duy trì tính minh bạch trên chuỗi và khả năng chống kiểm duyệt cho mỗi người tham gia.
Hơn nữa, DAO chuỗi chéo có thể chi phối và sửa đổi các thông số của hợp đồng thông minh trên các mạng blockchain khác nhau một cách liền mạch, mở rộng phạm vi những gì có thể được quản lý bởi chủ sở hữu token trong một hoặc nhiều môi trường trên chuỗi.
NFTs chuỗi chéo
Các thị trường NFT chuỗi chéo cho phép người dùng niêm yết và đấu giá trên bất kỳ mạng blockchain nào. Điều này có thể giúp tăng khả năng tiếp cận và tính thanh khoản của các NFT, đồng thời cho phép chúng được bắc cầu trên các môi trường trực tuyến một cách liền mạch sau khi quá trình đấu giá đã hoàn thành. Ngoài ra, các ứng dụng trò chơi trên chuỗi có thể tận dụng khả năng tương tác chuỗi chéo để theo dõi quyền sở hữu NFT của game đó trên một blockchain khác. Điều này sẽ cho phép người dùng giữ NFT của họ được lưu trữ an toàn trên blockchain mà họ chọn nhưng vẫn sử dụng NFT trong các ứng dụng trò chơi trên bất kỳ blockchain nào khác.
***
Mặc dù đây chỉ là một vài ví dụ về các trường hợp sử dụng có thể thực hiện được nhờ mô hình hợp đồng thông minh chuỗi chéo, vẫn còn vô vàn trường hợp sử dụng tiềm năng khác chưa được nhắc tới. Ngoài việc module hóa các ứng dụng phi tập trung, các hợp đồng thông minh chuỗi chéo cũng có thể được thiết kế theo một cách hoàn toàn khác để tận dụng các lợi ích của hệ sinh thái đa chuỗi.
Hợp đồng thông minh mặt tiền
Các hợp đồng thông minh đơn chuỗi hoặc đa chuỗi hiện tại có thể được hưởng lợi từ khả năng tương tác chuỗi chéo thông qua việc triển khai hợp đồng thông minh mặt tiền—các hợp đồng thông minh này đóng vai trò như một cổng vào ứng dụng hợp đồng thông minh trên một mạng blockchain khác. Các hợp đồng này cho phép người dùng ở lại một blockchain họ chọn trong khi gửi tiền vào và tương tác với các ứng dụng phi tập trung đang chạy trong một blockchain hoàn toàn khác.
Người dùng sẽ không cần phải bắc cầu thủ công giữa các blockchain để tương tác với các hợp đồng thông minh chỉ có trên một blockchain khác—họ thậm chí có thể không nhất thiết phải biết mạng blockchain, sidechain hoặc layer-2 nào mà ứng dụng hợp đồng thông minh đó đang chạy. Họ sẽ có thể truy cập ứng dụng như thể nó chỉ đơn giản là đang chạy trên blockchain mà họ đang giao dịch.
Hợp đồng thông minh mặt tiền có thể được gắn vào bất kỳ ứng dụng phi tập trung nào hiện có, chẳng hạn như phái sinh hoặc thị trường tiền tệ, theo cách tương thích ngược. Điều này cho phép khả năng tương tác chuỗi chéo được thêm vào giao thức hiện có mà không cần cấp phép do tính chất có thể kết hợp của hợp đồng thông minh. Việc tạo ra một hệ sinh thái liên kết và liền mạch sẽ thúc đẩy đáng kể sự tăng trưởng của nền kinh tế đa chuỗi.
Cách CCIP đảm bảo một hệ sinh thái chuỗi chéo an toàn
Trong khi hợp đồng thông minh chuỗi chéo đại diện cho một sự thay đổi lớn về cách các ứng dụng phi tập trung được tạo ra, thì phần lớn các mạng blockchain tự động hoạt động ngày nay đều mặc định bị tách biệt, có nghĩa là chúng không thể gửi và nhận dữ liệu giữa các mạng blockchain khác nhau. Để hỗ trợ các hợp đồng thông minh chuỗi chéo, cần có cơ sở hạ tầng bổ sung dưới dạng cầu nối để cho phép giao tiếp xuyên chuỗi.
Các cầu nối blockchain cho đến nay chủ yếu tập trung vào việc chuyển các token giữa các mạng, thường là với các tài sản từ chuỗi này được wrap sang chuỗi khác. Tuy nhiên, các hợp đồng thông minh chuỗi chéo yêu cầu nhiều cầu nối tổng quát hơn để hỗ trợ việc chuyển các gói dữ liệu, token và lệnh tùy ý. Cơ sở hạ tầng như vậy cũng phải có độ an toàn cao, đáng tin cậy và dựa trên cơ sở mã đã được kiểm toán để các thông điệp được truyền đi mà không bị hỏng, được nhận một cách kịp thời và được bảo vệ khỏi các điều kiện bên ngoài blockchain. Cũng giống như các mạng lưới oracle phi tập trung (DONs) đã giúp giải quyết vấn đề oracle trên blockchain (blockchain không thể tự truy cập vào các tài nguyên ngoài chuỗi), chúng đóng vai trò như một đường dẫn giúp khả năng tương tác blockchain được an toàn.
Là một giao thức bất khả tri blockchain nguyên bản, Mạng Chainlink được tích hợp trên nhiều loại blockchain, sidechain và mạng layer-2, giúp Chainlink hỗ trợ tốt sự chuyển đổi của hệ sinh thái đa chuỗi sang các hợp đồng thông minh chuỗi chéo. Để đạt được mục tiêu này, một tiêu chuẩn mã nguồn mở toàn cầu cho giao tiếp xuyên chuỗi được gọi là Giao thức tương tác chuỗi chéo (CCIP) hiện đang được phát triển.
So với các cầu chuỗi chéo truyền thống, CCIP nhắm tới mục đích cho phép các hợp đồng thông minh gửi cả dữ liệu và/hoặc token qua bất kỳ blockchain nào một cách an toàn. Các thông điệp dữ liệu có thể được mã hóa/giải mã bởi các hợp đồng thông minh theo bất kỳ cách nào, hỗ trợ mức độ linh hoạt rộng rãi trong cách chúng được diễn giải. Quan trọng là, CCIP sẽ tận dụng các node oracle Chainlink hiện có siêu đáng tin cậy, chống giả mạo, vốn đã giúp đảm bảo hàng chục tỷ đô la trong nền kinh tế DeFi đa chuỗi.
Ngoài cơ sở mã chất lượng cao, CCIP được lên kế hoạch để bảo mật hơn nữa thông qua một hệ thống quản lý rủi ro được gọi là Mạng chống gian lận. Mạng chống gian lận bao gồm các DON được tạo thành từ các ủy ban các node độc lập, tách biệt với các node hoạt động cầu nối CCIP, với mục đích duy nhất là giám sát các dịch vụ CCIP về hoạt động độc hại và các điều kiện mạng blockchain như sắp xếp lại block. Lớp xác minh bổ sung này có thể đóng cầu khẩn cấp, tạm thời dừng việc truyền dữ liệu và token để giúp bảo vệ các hợp đồng thông minh chuỗi chéo và người dùng trước các sự kiện thiên nga đen tiềm ẩn.
Hàng trăm ứng dụng hợp đồng thông minh đơn chuỗi và đa chuỗi đã dùng Chainlink oracle cho dữ liệu ngoài chuỗi và các tính toán ít cần sự tin tưởng, và các giao thức này có thể tận dụng cùng một cơ sở hạ tầng phi tập trung để hỗ trợ khả năng tương tác chuỗi chéo. Ngoài việc cung cấp cơ sở hạ tầng để tạo hợp đồng thông minh chuỗi chéo, CCIP cũng sẽ hỗ trợ việc tạo các cầu nối khác nhau, cho phép người dùng kết nối trực tiếp token của họ với các blockchain khác nhau để chuyển các token đó. Mặc dù có một số thách thức đối với việc tạo ra cơ sở hạ tầng chuỗi chéo, ưu tiên đảm bảo mức độ an ninh cao nhất thông qua mã được kiểm toán và biện pháp bảo vệ là trọng tâm chính trong việc tạo ra tiêu chuẩn CCIP.
Kết luận
Hệ sinh thái đa chuỗi ngày nay đầy đổi mới, với ngày càng nhiều nhà phát triển triển khai ứng dụng vào các môi trường bổ sung ngoài chuỗi chính để tăng người dùng. Nhưng mặc dù có một số hạn chế đối với mô hình hợp đồng thông minh đa chuỗi, sự ra đời của hợp đồng thông minh chuỗi chéo mang đến một cơ hội đáng kể để không chỉ khắc phục những hạn chế này mà còn mở khóa các trường hợp sử dụng hoàn toàn mới.
CCIP sẽ giúp đẩy nhanh quá trình chuyển đổi này bằng cách cung cấp cơ sở hạ tầng chuỗi chéo có độ tin cậy cao và an toàn cần thiết để cho phép các ứng dụng phi tập trung truyền dữ liệu tùy ý an toàn tới các hợp đồng thông minh trên bất kỳ mạng blockchain nào khác. Cũng như không ai có thể dự đoán đầy đủ tất cả trong tương lai của Internet đầu những năm 1990, các trường hợp sử dụng sáng tạo nhất được kích hoạt bởi các hợp đồng thông minh chuỗi chéo vẫn chưa được phát hiện.
Nếu bạn quan tâm đến việc xây dựng chức năng chuỗi chéo với CCIP và muốn tìm hiểu thêm, hãy truy cập chain.link/solutions/cross-chain hoặc trò chuyện với một chuyên gia.
Theo dõi Chainlink Việt Nam tại: Facebook | Telegram
Bài dịch được thực hiện bởi Đặng Hoàng